Tuổi Lao Động Theo Luật Lao Động

Tuổi Lao Động Theo Luật Lao Động

Trên đây là tư vấn của Luật Việt An về Mẫu hợp đồng lao động năm 2024. Nếu có bất kỳ vướng mắc pháp lý nào khác liên quan đến vấn đề hợp đồng lao động, xin hãy liên hệ với Luật Việt An để được tư vấn cụ thể và chi tiết hơn. Xin chân thành cảm ơn Quý khách!

Trên đây là tư vấn của Luật Việt An về Mẫu hợp đồng lao động năm 2024. Nếu có bất kỳ vướng mắc pháp lý nào khác liên quan đến vấn đề hợp đồng lao động, xin hãy liên hệ với Luật Việt An để được tư vấn cụ thể và chi tiết hơn. Xin chân thành cảm ơn Quý khách!

Độ tuổi lao động tại Việt Nam

Như đã biết với các hợp đồng lao động khi người sử dụng tham gia giao kết hợp đồng lao động với người lao động, ngoài vấn đề về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thì người sử dụng lao động còn quan tâm đến các điều kiện khác như: độ tuổi, sức khỏe, gia đình…

Các ngành nghề cần sử dụng lao động hiện nay rất đa dạng và với những vị trí công việc mang tính chất nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc vị trí công việc cần điều kiện cụ thể, do đó người sử dụng lao động cần lưu ý các điều kiện khi tuyển dụng người lao động làm việc vào các vị trí đó

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực vào ngày 01 tháng 01 năm 2021 quy định độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động tại Việt Nam theo quy định là 15 tuổi trừ một số trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật cụ thể.

Như vậy độ tuổi tối thiểu thì pháp luật đã có quy định những về độ tuổi lao động tối đa thì hiện nay pháp luật chưa có quy định mà chỉ có quy định về tuổi nghỉ hưu. Trong trường hợp quá tuổi nghỉ hưu, người lao động và người sử dụng lao động vẫn có thể giao kết hợp động theo quy định pháp luật, khi đó người lao động được gọi là người lao động cao tuổi.

Hiện nay, theo quy định của pháp luật thì độ tuổi nghỉ hưu đối với nam là từ đủ 60 tuổi và với nữ là từ đủ 55 tuổi. Theo quy định mới tại Bộ Luật Lao động năm 2019 thì độ tuổi nghỉ hưu đối với những người làm việc trong điều kiện lao động bình thường sẽ được điều chỉnh theo lộ trình. Ngoài ra thì từ năm 2021 tuổi nghỉ hưu đối với lao động nam theo quy định làm việc trong điều kiện bình thường thì sẽ được tính trong độ tuổi là 60 tuổi 03 tháng và sau đó cứ mỗi năm tăng lên 03 tháng cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028.

Ngoài ra, pháp luật còn quy định về lao động chưa thành niên tại Điều 143 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:

“1. Lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi.

2. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được làm công việc hoặc làm việc ở nơi làm việc quy định tại Điều 147 của Bộ luật này.

3. Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

4. Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này.”

Như vậy căn cứ theo quy định này ta thấy độ tuổi lao động ở Việt Nam thông thường (nếu tính đến đến tuổi nghỉ hưu) tính đến năm 2035 sẽ là từ 15 tuổi đến 62 tuổi đối với nam và từ 15 tuổi đến 60 tuổi đối với nữ, những trường hợp sử dụng người lao động dưới độ tuổi lao động hoặc những đối tượng đã quá tuổi lao động phải tuân theo các quy định về công việc theo Bộ luật Lao động.

Quy định tại Điều 3 Bộ Luật lao động 2012 thì độ tuổi lao động được tính từ đủ 15 tuổi đến lúc nghỉ hưu. Theo đó độ tuổi lao động được quy định cụ thể như sau:

1. Người lao động đủ độ tuổi lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.

2. Người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, người lao động làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 năm so với quy định tại khoản 1.

Căn cứ theo những điều đã phân tích như trên chúng ta thấy rằng theo quy định tại Việt Nam độ tuổi lao động sẽ là 15 – 60 tuổi đối với nam và 15 – 55 tuổi đối với nữ. Bên cạnh đó với các trường hợp người lao động làm những công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác thì có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng thời gian nghỉ hưu không quá 05 năm.

Căn cứ dựa theo quy định mới tại Bộ luật lao động 2019 quy định thì tuổi nghỉ hưu của người lao động trong những điều kiện lao động bình thường thì độ tuổi nghỉ hưu sẽ được điều chỉnh theo lộ trình. Vậy cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035 sẽ được nghỉ hưu.

Theo quy định tại Bộ Luật Lao động năm 2019, kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ.

Như vậy, tuổi nghỉ hưu năm 2022 đối với lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 55 tuổi 8 tháng đối với nữ và đủ 60 tuổi 6 tháng đối với nam.

Nội dung chính của hợp đồng lao động theo quy định của luật lao động

Căn cứ Điều 21 của Bộ luật Lao động năm 2019, một hợp đồng lao động thường phải có những nội dung cơ bản sau đây:

Trong hợp đồng lao động phải có thông tin cơ bản của nhà tuyển dụng và người lao động như

Hợp đồng lao động đều có thời gian bắt đầu và thời gian hợp đồng hết hiệu lực. Đối với hợp đồng lao động không có thời hạn thì chỉ cần ghi thời gian bắt đầu công việc của người lao động.

Căn cứ khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động năm 2019, hợp động lao động được phân loại dựa trên thời hạn của hợp đồng, từ đó phân thành loại có thời hạn hoặc không có thời hạn. Trong đó, với loại hợp đồng lao động có thời hạn thì thời hạn tối đa được thỏa thuận là 36 tháng, tương đương 03 năm còn Hợp đồng lao động không thời hạn thì không xác định thời gian.

Một số lưu ý về hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước

Theo Điều 5 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm Giám đốc trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết có một số điểm khác biệt so với hợp đồng lao động thông thường về thời hạn, thông tin, nghĩa vụ bảo mật,…

Mẫu Hợp đồng lao động chuẩn theo Bộ luật Lao động

Hiện nay pháp luật chưa ban hành biểu mẫu hợp đồng lao động chi tiết. Căn cứ Bộ luật lao động 2019, Luật Việt An tổng hợp những mẫu hợp đồng lao động năm 2024 sau đây nhằm mục đích tham khảo (không có tính giá trị pháp lý). Để phục vụ nhu cầu cụ th, Quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp đến Luật Việt An để được tư vấn và hỗ trợ soạn thảo hợp đồng lao động theo yêu cầu và cập nhật mới nhất quy định hiện hành.

Các loại hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động

Xét theo thời hạn hợp đồng, căn cứ khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động năm 2019 các loại hợp đồng lao động gồm:

Xét theo hình thức, hợp đồng lao động có thể phân thành:

Có áp dụng thử việc với hợp đồng lao động dưới 1 tháng không?

Căn cứ khoản 3 Điều 24 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định rằng người lao động sẽ không phải thử việc đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng.